Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định khái niệm sổ hồng chung và sổ hồng riêng, mà đây là cách gọi của người dân căn cứ theo màu giấy chứng nhận. Nếu căn cứ vào chủ thể được cấp, có thể được chia thành 02 loại gồm: (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng XEM VIDEO Mục đích sử dụng đất nts là gì tại đây. Đất ở chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc và được tách thành năng lượng mặt trời riêng cho đất ở . thu thuế sử dụng đất bằng 50% mức chênh lệch giữa thuế sử dụng đất tính theo giá đất ở Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Ký hiệu mục đích sử dụng đất là gì đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ Chúng tôi biết rằng không có chế độ bảo vệ quyền riêng tư nào thích hợp với tất cả mọi người, vì vậy, chúng tôi tích hợp các chế độ kiểm soát và cài đặt mạnh mẽ, dễ sử dụng về quyền riêng tư đối với dữ liệu vào mọi Tài khoản Google. Sổ hồng riêng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng các tài sản được gắn liền với đất. Chủ sở hữu có số lô và số thửa bản đồ riêng cùng người đứng tên trực tiếp ở ngay trên sổ và hoàn toàn có toàn quyền quyết định mục đích sử dụng đất Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.". Theo đó Mệnh Hỏa kỵ màu xanh dương. Chắc chắn xanh dương không phải là màu hợp với mệnh Hỏa rồi, nước khiến lửa bị dập tắt, sẽ may lại điềm xấu cho mệnh Hỏa. Cần tránh chọn phụ kiện và dùng màu sắc này cho thời trang cũng như không gian sống, nó sẽ khiến lửa bị mất ui2S. Pháp luật Việt Nam ghi nhận đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Vai trò và giá trị của đất đai buộc Nhà nước cần có những chính sách quan trọng trong cách thức quản lý, điển hình là chia loại đất theo mục đích sử dụng nhằm quy hoạch và cải tạo đất đai một cách tốt nhất. Cơ sở pháp lý – Luật đất đai năm 2013. Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại Mục đích sử dụng đất là căn cứ để nhà nước phân loại đất đai và đưa ra các quy định buộc chủ thể quản lý, người sử dụng đất phải quản lý, sử dụng theo đúng với mục đích được thể hiện trong quyết định giao đất, cho thuê đất. Việc phân loại mục đích sử dụng đất có ý nghĩa trong việc áp dụng quy chế riêng đối với mỗi loại đất và người sử dụng đất, đồng thời, giúp sử dụng đất một cách hiệu quả, tận dụng và cải tạo đất triệt để. Mục đích sử dụng đất Tiếng anh là “Purpose of using land”. 2. Phân loại các loại mục đích sử dụng đất Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ vào Luật đất đai 2013, mục đích sử dụng đất được chia thành 3 nhóm chính – Đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; – Đất phi nông nghiệp Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác; thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; – Đất chưa xác định mục đích sử dụng. Căn cứ để xác định mục đích sử dụng đất – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; – Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 Điều này; – Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 Điều này; Đối với mỗi loại đất, tương ứng với mục đích sử dụng đất sẽ có quy định riêng, ví dụ Đất nông nghiệp 1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau a Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; b Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. 2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. 3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất a Đất rừng phòng hộ; b Đất rừng sản xuất. 4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta. 5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. 7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. 8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này. Đất phi nông nghiệp Điều 143. Đất ở tại nông thôn 1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương. 3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn. 4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp. Điều 144. Đất ở tại đô thị 1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại. 3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. 5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị. Hình thức sử dụng đất ghi trong Sổ đỏ gồm có “sử dụng riêng” và “sử dụng chung”. Vậy đất sử dụng chung là gì? Đất sử dụng chung phân biệt với đất sử dụng riêng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung đó qua bài viết sau. Đất sử dụng chung là gì? Đất sử dụng chung là gì? Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Đất sử dụng chung là gì? như sau “5. Hình thức sử dụng được ghi như sau a Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,... thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng; b Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử dụng; c Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ "Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2".” Qua đó ta có thể hiểu, đất sử dụng chung có nghĩa là mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của nhiều người, và trong sổ đỏ sẽ ghi hình thức sử dụng đất là “sử dụng chung” và ghi mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Chuyển nhượng quyền sử dụng đối với đất sử dụng chung Người sử dụng đất được thực hiện các quyền gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Trường hợp nhóm người là đồng sở hữu đối với quyền sử dụng một mảnh đất, do quan hệ sở hữu chung vì thế nên ngoài các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, họ còn có các quyền và nghĩa vụ khác. Cụ thể, tại khoản 2 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định “2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau a Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.” Do đó, đối với đất sử dụng chung thì nhóm người sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, cho tặng, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Các quy định pháp luật liên quan đến đất sử dụng chung Phân biệt đất sử dụng chung và đất sử dụng riêng Về người có quyền sử dụng đất Đối với đất sử dụng riêng Thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Đối với đất sử dụng chung Thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất. Người có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất Đất sử dụng riêng Một cá nhân có toàn quyền quyết định. Đất sử dụng chung Theo điểm b Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau “b Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.” Theo đó, đối với đất sử dụng chung, khi có nhu cầu chuyển nhượng, cho, tặng hay thừa kế thì phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong nhóm người sử dụng đất đồng ý. Đối với trường hợp lô đất đó được chia theo phần cho từng thành viên nếu muốn thực hiện quyền đối với phần sử dụng đất của mình thì phải làm thủ tục tách thửa và thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật. Ví dụ nếu đất sử dụng chung là một hộ gia đình thì phải có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên gia đình. Nếu là hai vợ chồng Chuyển nhượng, tặng cho,… thì phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Đối với thừa kế Trường hợp 1 người chết trước thì di sản thừa kế sẽ là ½ trị giá thửa đất. Lưu ý khi mua đất sử dụng chung Khi mua đất sử dụng chung bạn cần phân biệt hai trường hợp sau Thứ nhất, quyền sử dụng đất của đất sử dụng chung được phân chia được theo phần Theo Khoản 1 Điều 218 Bộ luật dân sự năm 2015 “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình”. Như vậy, thành viên của nhóm có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc phần sở hữu của mình. Tuy nhiên, trước khi tiến hành chuyển nhượng thành viên phải thực hiện thủ tục tách thửa, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật. Thủ tục tách thửa được quy định tại Điều 75 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chuyển nhượng cần phải có văn bản thỏa thuận của những người trong cùng hộ gia đình để tránh gặp phải những tranh chấp về sau Thứ hai, quyền sử dụng đất của đất sử dụng chung không thể phân chia được theo phần Tại khoản 2 Điều 218 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.” Như vậy, nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia thì khi thực hiện việc chuyển nhượng phải có thỏa thuận giữa các chủ sở hữu chung. Theo đó các thành viên trong nhóm sẽ ủy quyền cho người đại diện thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo Bộ luật dân sự 2015 và Luật đất đai 2013. Lời kết Trên đây là bài viết về nội dung đất sử dụng chung là gì và những quy định pháp luật liên quan. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích đến quý bạn đọc, và có thể tránh gặp phải những rắc rối không cần thiết. Thị trường bất động sản hiện nay đang ngày càng nóng lên do nhận được nhiều sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên, hình thức sử dụng đất là khái niệm không phải ai cũng hiểu rõ. Vậy hình thức sử dụng đất là gì? Có tất cả bao nhiêu loại hình thức? Hãy cùng Mua Bán tìm hiểu thông qua bài viết này nhé! Hình thức sử dụng đất là gì? Trong các bộ Luật đất đai trước đây, cụm từ ” hình thức sử dụng đất” chưa được ghi nhận với tư cách là một thuật ngữ pháp lý chính thức. Tuy nhiên kể từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời đã cho phép người sử dụng đất có quyền được lựa chọn giữa hình thức “cho thuê đất” hoặc được “giao đất có thu tiền sử dụng đất”. Và “hình thức sử dụng đất” từ đó trở thành một thuật ngữ pháp lý hay một khái niệm học thuật. Hình thức sử dụng đất là một khái niệm mang ý nghĩa tương đồng với các hình thức phân phối đất đai của Nhà nước và hình thức này gắn liền với những trường hợp sử dụng đất khác nhau. Nói theo cách khác, hình thức sử dụng đất chính là biểu hiện của việc phân phối đất đai mà Nhà nước áp dụng lên các đối tượng sử dụng đất với mục đích cụ thể. Đây là yếu tố có vai trò quan trọng trong việc quyết định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Khái niệm “hình thức sử dụng đất” được áp dụng vào năm 2003 Xét về cơ bản thì hình thức sử dụng đất được chia ra làm 2 hình thức. Đó là sử dụng riêng và sử dụng chung Tóm Tắt Nội DungSử dụng riêngSử dụng chungĐiểm khác biệt giữa đất sử dụng chung và sử dụng riêngNgười có quyền sử dụng đấtNgười có quyền thừa kế, tặng cho và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sử dụng riêng Trong trường hợp toàn bộ diện tích của mảnh đất thuộc quyền sở hữu của một người sử dụng đất nhất định như một cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, hay một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì hình thức sử dụng đất là sử dụng riêng. Sử dụng chung Trong trường hợp đất đai thuộc quyền sở hữu của cùng một số người thì hình thức sử dụng đất là sử dụng chung. Bên cạnh đó, nếu mảnh đất ở có ao vườn mà trong đó diện tích đất ở nhỏ hơn so với diện tích toàn mảnh đất và có hình thức sử dụng riêng, sử dụng chung đối với từng khu vực đất thì trong sổ đỏ sẽ được ghi “sử dụng riêng” hoặc “sử dụng chung” kèm theo diện tích và mục đích sử dụng. Điểm khác biệt giữa đất sử dụng chung và sử dụng riêng Một mảnh đất có thể chia ra làm nhiều phần khác nhau và mỗi phần thuộc quyền sở hữu của những người khác nhau. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy ở những gia đình có nhiều tài sản để phân chia cho con cái. Chính vì thế quyền sử dụng đất ngày nay có sự khác biệt rõ ràng. Sự khác biệt giữa hình thức sử dụng đất chung và hình thức sử dụng đất riêng được đánh giá dựa trên hai tiêu chí là Người có quyền sử dụng đất và Người có quyền thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người có quyền sử dụng đất Đối với hình thức sử dụng đất riêng Đất đai thuộc quyền sở hữu của một người sở hữu duy nhất như một cá nhân, một tổ chức, một hộ gia đình, một tổ chức tôn giáo, một cá nhân nước ngoài hay một người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Đối với hình thức sử dụng đất chung Đất đai sẽ thuộc quyền sở hữu của nhiều người. Người có quyền thừa kế, tặng cho và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đối với hình thức sử dụng riêng Nếu là một cá nhân thì sẽ có toàn quyền quyết định trong việc tặng cho, chuyển nhượng hay thừa kế tài sản. Nếu là một hộ gia đình thì khi thực hiện chuyển nhượng hay tặng cho đất đai cần có văn bản ghi nhận sự đồng ý của toàn bộ thành viên trong gia đình. Nếu là hai vợ chồng khi chuyển nhượng và tặng cho cần có sự đồng ý của cả 2 bên. Đối với trường hợp thừa kế khi người sở hữu là hai vợ chồng thì nếu 1 bên qua đời trước thì bên còn lại sẽ được hưởng 1/2 giá trị mảnh đất. Đối với hình thức sử dụng chung dựa theo điểm b khoản 2 điều 167 của Luật đất đai năm 2013, thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định rõ ràng như sau Trong trường hợp nếu quyền sử dụng đất được phân chia theo nhiều phần khác nhau thì khi muốn thực hiện quyền đối với mảnh đất của mình cần phải thực hiện các thủ tục tách đất theo quy định. Trong trường hợp nếu quyền sử dụng đất không được chia thành nhiều phần thì khi thực hiện quyền sử dụng đất, nhóm người cùng sở hữu đất cần ủy quyền cho người đại diện. Các hình thức sử dụng đất Hình thức sử dụng đất hiện nay rất đa dạng Theo như Luật đất đai năm 2013, hình thức sử dụng đất được áp dụng hiện nay là Đối với hình thức nhận quyền sử dụng đất từ Nhà nước Được Nhà nước chuyển giao đất Được Nhà nước cho thuê đất Được Nhà nước cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất Được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng bất động sản Đối với hình thức nhận quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác Nhận chuyển đổi Nhận chuyển nhượng Nhận thừa kế Nhận tặng cho Nhận góp vốn Hình thức thuê lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác. Các hình thức giao dịch quyền sử dụng đất Giao dịch quyền sử dụng đất là một hành vi pháp lý đơn giản hoặc là một bản hợp đồng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao dịch quyền sử dụng đất. Các hình thức giao dịch quyền sử dụng đất Giao dịch quyền sử dụng đất hiện nay bao gồm nhiều hình thức như sau Chuyển đổi quyền sử dụng đất Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tặng cho đất đai Thừa kế đất đai Góp vốn Thế chấp đất đai Cho thuê đất đai Người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp, cho thuê khi đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí sau Có đầy đủ giấy chứng nhận Đất đai không thuộc diện có tranh chấp Quyền sử dụng đất đai không bị kê biên nhằm bảo đảm thi hành án Trong thời hạn sử dụng của đất Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất Chuyển quyền sử dụng đất là phương thức chuyển giao quyền sử dụng đất đai từ một người này sang một người khác thông qua nhiều hình thức khác nhau như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho hay thừa kế quyền sử dụng đất và góp vốn dựa trên quyền sử dụng đất. Hiểu rõ về các hình thức chuyển quyền sử dụng đất là vô cùng quan trọng Chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, từ hộ gia đình này sang hộ gia đình khác được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau Mua bán đất đai, bất động sản là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất hiện nay. Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất của người đã khuất cho người còn sống dựa trên di chúc hay pháp luật. Hình thức tặng cho quyền sử dụng đất thường được áp dụng đối với các mối quan hệ gần gũi, huyết thống như cha mẹ đối với con cái, ông bà đối với cháu, vợ chồng với nhau hay giữa anh chị em. Ngoài ra, chuyển giao quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp ở các thị trấn, địa phương giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau nhằm tạo điều kiện phát triển nông nghiệp. Các hình thức sử dụng đất mà bạn nên biết Trên đây là tất cả những thông tin về hình thức sử dụng đất theo quy định hiện nay. Mong rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các hình thức sử dụng đất đai cũng như hình thức giao dịch quyền sử dụng đất và hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Hãy theo dõi Mua Bán thường xuyên để không bỏ lỡ những thông tin và tin đăng thị trường Mua Bán Nhà Đất ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và toàn quốc mới nhất bạn nhé! >>> Có thể bạn chưa biết Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì? Và những quy định mà bạn cần biết Đất ODT là gì? Những quy định khi sử dụng đất ODT cần biết BHK là đất gì? Mục đích sử dụng đất BHK là gì? SKC là đất gì? Đặc điểm và mục đích sử dụng đất SKC Nguyễn Vy Hà Vy NguyễnNguyễn Thị Hà Vy - Content Writer chuyên chia sẻ kinh nghiệm tại Muaban,net - Trang đăng tin rao vặt uy tín tại Việt Nam. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp những thông tin có ích đến cho bạn đọc. "Try to take advantage every oppotunity that comes you way" Quyền sử dụng đất là gì là câu hỏi của khá nhiều người vì đây là một khái niệm được sử dụng phổ biến. Hy vọng với bài viết trên, bạn đã có thêm thông tin cho bản thân mình. Theo Luật đất đai 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân Song song đó, luật cũng đưa ra khái niệm về giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Còn giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích xác định trong một thời gian sử dụng nhất định. Người sử dụng đất được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất, được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước. Phân loại quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất căn cứ theo chủ thể là tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân Quyền sử dụng đất lúc này được căn cứ theo ý muốn chủ quan của chủ thể và việc sử dụng đất vào mục đích nào là tùy theo chủ thể quyết định. Những qyết định này cần phải nằm trong giới hạn được cấp có thẩm quyền cho phép. Quyền sử dụng đất căn cứ vào khách thể là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay chưa sử dụng Nghĩa là loại đất này được quy định sử dụng vào mục đích nào thì người sử dụng đất phải làm đúng theo mục đích đó. Nếu có sự thay đổi về mục đích sử dụng thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền và phải được cho phép thì mới thực hiện. Quyền sử dụng đất căn cứ vào thời gian Thời gian sử dụng đất có thể là tạm thời hoặc lâu dài, tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Từ đó quyền sử dụng đất của chủ thể cũng được quyết định là tạm thời hay lâu dài. Quyền sử dụng đất căn cứ theo pháp lý Có nghĩa là cần căn cứ theo quyết định của cấp có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê mà xác định mục đích sử dụng và để biết là quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định hay quyền sử dụng đất thứ hai của người được cho thuê lại, thừa kế. Cơ sở thị trường làm căn cứ thẩm định giá trị quyền sử dụng đất Giá trị quyền sử dụng đất phụ thuộc vào thị trường bất động sản Thị trường bất động sản bao gồm toàn bộ không gian, thời gian, địa điểm diễn ra các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê… giữa các chủ thể khác nhau. Vì thế mà giá trị quyền sử dụng đất phụ thuộc khá nhiều vào thị trường bất động sản. Chẳng hạn như khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng, khi cung lớn hơn cầu thì giá giảm. Đồng thời, còn có những yếu tố khác ảnh hưởng tới giá, chẳng hạn như sự can thiệp của Nhà nước thông qua phương pháp đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng. Đất đai luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm và chú ý. Cũng vì thế mà Nhà nước ta đã cho ra đời cũng như không ngừng hoàn thiện bộ luật đất đai để đảm bảo bảo vệ quyền lợi cũng như các trách nhiệm, nghĩa vụ mà người dân cần tuân theo. Trong đó có khái niệm về quyền sử dụng đất. Bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc quyền sử dụng đất là gì cùng các thông tin liên quan khác. Hình thức sử dụng đất ghi trong Sổ đỏ gồm “sử dụng riêng” và “sử dụng chung” với người khác. Vậy, đất sử dụng chung và sử dụng riêng có gì khác nhau? Hình thức sử dụng đất được ghi rõ trong Sổ đỏTheo khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hình thức sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận được ghi như sau- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,... thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm dụ Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm sử dụng chung và sử dụng riêng được ghi rõ trên Sổ đỏ Ảnh minh họaPhân biệt đất sử dụng chung và sử dụng riêngTTTiêu chíSử dụng riêngSử dụng chung1Người có quyền sử dụng đấtThuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước quyền sử dụng của nhiều người sử dụng có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đấtMột cá nhân Toàn quyền quyết điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau- Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng hộ gia đình Phải có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên gia vợ chồng- Chuyển nhượng, tặng cho,… phải có sự đồng ý của cả vợ và Thừa kế Trường hợp 1 người chết trước thì di sản thừa kế là ½ trị giá thửa đất. Kết luận Điểm khác biệt giữa hình thức sử dụng đất là “sử dụng chung” và “sử dụng riêng” là ai có quyền sử dụng đất và quyền quyết định khi thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nếu “sử dụng riêng” thì người sử dụng đất có toàn quyền quyết định, “sử dụng chung” phải có sự thỏa thuận khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.>> Thủ tục làm Sổ đỏ - Toàn bộ hướng dẫn mới nhấtKhắc Niệm

đất sử dụng riêng là gì